Dành cho Cơ quan, Doanh nghiệp

Trang chủ  Giới thiệu  Đoàn đại biểu Quốc hội
CHÂN DUNG VÀ TIỂU SỬ TÓM TẮT CÁC VỊ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XI

Khóa XI

Đại biểu Nguyễn Văn Mễ

 

 Năm sinh:  8/01/1947

Quê quán:  phường Thủy Phương, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Năm 1967, Ông bắt đầu tham gia cách mạng và hoạt động hợp pháp ở địa phương. Từ tháng 1/1968 ông thoát ly, tham gia Bộ đội địa phương huyện Hương Thủy.

Từ tháng 1/1970 đến tháng 4 năm 1975, Ông là cán bộ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế. Sau đó được tăng cường về làm cán bộ tổng hợp Văn phòng Huyện ủy Hương Thủy. Năm 1973 được đề bạt Phó Văn phòng Huyện ủy. Năm 1974 được bổ sung Ban Chấp hành Huyện ủy, giữ chức vụ Chánh Văn phòng Huyện ủy Hương Thủy.

Từ năm 1975 đến 1986, Ông được bầu vào Huyện ủy viên, Chánh văn phòng Huyện ủy Hương Phú, rồi được phân công làm Bí thư xã điểm Thủy Phương.  Năm 1979 – 1980, ông được cử đi học trường Nguyễn Ái Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh, sau khi hoàn thành khóa học, được bầu vào Ban Thường vụ Huyện ủy rồi làm Phó Bí thư Huyện ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND huyện Hương Phú.

Tháng 9/1986 Ông được điều động về Thành ủy Huế. Lần lượt giữ chức Phó Bí thư Thường trực Thành ủy; Phó Bí thư, Chủ tịch UBND thành phố Huế.

Trong Nhiệm kỳ 1994-1999, Ông là Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh và sau đó là Chủ tịch UBND tỉnh (1996-1999). Nhiệm kỳ 1999-2004 ông được bầu làm Phó Bí thư Tỉnh ủy và tiếp tục giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh. Sau đó là Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2004-2009.

Năm 2002, Ông trúng cử đại biểu Quốc hội và được bầu giữ chức Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XI.

Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XI, ông được bầu làm thành viên Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.

 


 

Đại biểu Nguyễn Duy Hoàng

 

Năm sinh:  21//01/1958

Quê quán:  phường Phú Hoà, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Năm 1980, tốt nghiệp Đại học Lâm nghiệp, tốt nghiệp Sĩ quan dự bị, ông nhập ngũ vào Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu uý, Trợ lý doanh trại Sư đoàn 323 Đặc khu Quảng Ninh; Phó Đại đội trưởng, Trợ lý kỹ thuật E713 Sư đoàn 332; Trung uý, Quản đốc phân xưởng, Trưởng phòng Kế hoạch-Kỹ thuật; Thượng uý, Phó Giám đốc Xí nghiệp Chế biến gỗ, Sư đoàn 332, Quân khu V. Từ 5/1985 - 7/1990 chuyển ngành làm Phó Giám đốc Xí nghiệp, Uỷ viên Thường vụ Đoàn khối Công nghiệp-Dịch vụ, Chi uỷ viên Chi bộ Xí nghiệp Chế biến lâm sản-Liên hiệp Lâm Công nghiệp Kon Hà Nừng; Quản đốc, Phó Giám đốc Xí nghiệp Chế biến lâm sản Công ty Kinh doanh Lâm nghiệp Việt Lào, Naforimex 2, Bộ Lâm nghiệp.

Năm 1990, Ông về làm chuyên viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Đảng uỷ viên, Bí thư Chi bộ, Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến năm 1994 ông được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá III; Thư ký kỳ họp, Phó rồi Trưởng ban Kinh tế và Ngân sách (năm 1997); Đảng uỷ viên, Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn cơ sở Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Từ năm 1999 - 2004 ông tiếp tục được bầu là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV, Thư ký kỳ họp, Trưởng ban chuyên trách Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ viên Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn cơ sở Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Tháng 5/2002, Ông trúng cử đại biểu Quốc hội khoá XI. Tháng 7/2002 ông được bầu làm thành viên Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thừa Thiên Huế.

Từ năm 2007 đến nay, ông chuyển công tác và lần lượt giữ các chức vụ: Vụ phó vụ Hành chính; Vụ trưởng Vụ Dân tộc; Hàm Vụ trưởng-Văn phòng Đảng ủy Văn phòng Quốc hội. Tháng 11/2012, ông được bầu làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cơ quan Văn phòng Quốc hội nhiệm kỳ 2012 – 2017.


 

Đại biểu Nguyễn Khoa Điềm

 

 

Năm sinh:  15/ 4/1943

Quê quán:  phường Thuỷ An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Năm 1955, Ông ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam và tốt nghiệp Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964. Sau đó, Ông vào miền Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên Huế; tham gia quân đội; xây dựng cơ sở của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.

Sau giải phóng miền Nam năm 1975, Ông tham gia công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản; Bí thư Thành đoàn Huế; Tổng biên tập Tạp chí Sông Hương; Chủ tịch Hội Văn nghệ Bình Trị Thiên, Trưởng ban Tuyên huấn Bình Trị Thiên; Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ Thừa Thiên - Huế. Ông tham gia trong Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III.

Năm 1993 Ông được điều động làm Thứ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin. Năm 1995, Ông được bầu làm Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam khóa V.

Năm 1996, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, Ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương. Từ tháng 11 năm 1996, Ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.

Năm 2001, tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, Ông Nguyễn Khoa Điềm trở thành ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương (2001-2006).

Sau khi nghỉ hưu, Ông về sống tại Thành phố Huế.

Ông là đại biểu Quốc hội các Khoá X và Khóa XI, ứng cử trên địa bàn Thừa Thiên Huế.

 

 

 

 

 


 

Đại biểu Đoàn Mạnh Giao

 

 

Năm sinh:  27/10/1944

Quê quán:  xã Lộc An, huyện Phú lộc, tỉnh Thừa Thiên-Huế

Từ tháng 6/1961, Ông tham gia quân đội, công tác tại Cục Không quân và Trường Văn hóa Quân đội.

Từ tháng 8/1964 - 7/1969, Ông được cử đi học sỹ quan tại Học viện Công trình pháo binh Nam Kinh, Trung Quốc.

Từ tháng 7/1969 - 5/1979, Ông tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự. Trong giai đoạn này ông cũng được biệt phái một thời gian tại chiến trường Tây Nguyên (Từ tháng 4/1973 - 4/1974).

Từ tháng 5/1979 - 8/1982, Ông là Sỹ quan biệt phái tại Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp với quân hàm Đại úy.

Từ tháng 8/1982 - 5/1985, Ông được phong hàm Thiếu tá, là Trợ lý Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng.

Từ tháng 5/1985 - 4/1993, Ông chuyển ngành làm chuyên viên rồi Vụ phó; Vụ trưởng Vụ Kinh tế đối ngoại, Văn phòng Chính phủ.

Từ tháng 4/1993 - 11/1998, Ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

Từ tháng 11/1998 - 3/1999, Ông là Quyền Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bí thư Đảng ủy Văn phòng Chính phủ.

Từ tháng 3/1999, Ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Ủy viên Ban cán sự Đảng Chính phủ, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy khối I các cơ quan Trung ương, Bí thư Đảng ủy Văn phòng Chính phủ cho đến khi nghỉ hưu.

Ông là đại biểu Quốc hội Khóa XI, ứng cử trên địa bàn Thừa Thiên Huế.


 

Đại biểu Nguyễn Thị Thu Hồng

 

Năm sinh:  27/7/1959

Quê quán:  xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Từ năm 1980, Bà công tác tại trường cấp 2-3 An Lương Đông, huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến năm 1983, Bà giữ chức Phó Hiệu trưởng Trường cấp 2 -3 Lộc Trì và là đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ năm 1987 đến 1993,Bà là Phó Trưởng phòng Giáo dục, Chủ tịch Công đoàn Giáo dục huyện, Phó Bí thư Chi bộ Phòng Giáo dục huyện Phú Lộc; sau đó bà được bầu làm Phó Chủ tịch, Quyền Chủ tịch Công đoàn Giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đến năm 1997, Bà là Chủ tịch Công đoàn Giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy viên Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Khóa VIII, Ủy viên Ban Cán sự Đảng ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Ủy viên thường vụ Đảng ủy Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế: đại biểu Quốc hội khoá X.

Từ tháng 11/2000, Bà giữ chức Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh Thừa Thiên Huế; Đảng ủy viên Đảng ủy Dân chính Đảng tỉnh Thừa Thiên Huế; Ủy viên Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Từ năm 2002, Bà là đại biểu Quốc hội khoá XI, Ủy viên thường trực Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội.

Từ năm 2007, Bà được bầu làm Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và giữ cương vị Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam các Khóa IX, X, XI.

Bà là đại biểu Quốc hội các khóa X, XI, XII, ứng cử trên địa bàn Thừa Thiên Huế.

 

 

 


 

Đại biểu Đồng Hữu Mạo

 

 

Năm sinh:  01/3/1954

Quê quán:  thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Từ tháng 3/1975 - 6/1986, Ông là cán bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện; cán bộ Phòng Kế hoạch huyện Hương Điền. Phó Trưởng phòng Kế hoạch huyện Hương Điền.

Từ tháng 7/1986 - 10/1990, được bầu làm Huyện uỷ viên; Trưởng phòng Kế hoạch huyện Hương Điền.

Từ tháng 11/1990 - 10/1991, là Huyện uỷ viên, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 11/1991 - 02/1994, là Uỷ viên Ban thường vụ huyện uỷ; Phó Chủ tịch; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 3/1994 - 4/1996 giữ chức vụ Phó Bí thư huyện uỷ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 5/1996 - 01/2002, là Tỉnh uỷ viên; Phó Bí thư huyện uỷ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 02/2002 - 5/2004, Tỉnh uỷ viên-Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh.

Từ tháng 6/2004, Tỉnh uỷ viên-Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

Từ năm 2007 đến 2016 là Phó trưởng đoàn chuyên trách Đoàn ĐBQH Thừa Thiên Huế và là Ủy viên Ủy ban TC-NS của Quốc hội Khóa XII và XIII.

Đại biểu HĐND tỉnh khóa III, IV, V từ năm 1994 đến năm 2011.

Ông là đại biểu Quốc hội các Khóa XI, XII, XIII ứng cử trên địa bàn Thừa Thiên Huế.

 


 

Đại biểu Hồ On

 

Năm sinh: 16/12/1949

Quê quán: xã Hồng Bắc, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ông Hồ On tên thường gọi là Hồ Onh. Từ năm 1960 đến năm 1979, Ông là học sinh miền Nam tập kết ra Bắc học tập và tốt nghiệp trường Đại học Nông Nghiệp III, Bắc Thái.

Từ năm 1980 đến tháng 10 năm 1988, Ông trải qua nhiều chức vụ công tác như Đội trưởng đội chăn nuôi; Bí thư đảng ủy, Phó giám đốc nông trường lợn giống Triệu Hải - Bình Trị Thiên; Huyện ủy viên dự khuyết BCH huyện ủy Triệu Hải. tháng 11 năm 1988 đến tháng 5 năm 1991, Ông làm phó phòng nông nghiệp huyện A Lưới, bí thư chi bộ phòng Nông Nghiệp, sau đó Ông được chuyển sang làm giám đốc Công ty dịch vụ Tổng hợp A Lưới.Trong thời gian này Ông được bầu vào Ban chấp hành Đảng bộ huyện A lưới khóa V.

Từ tháng 6/1991 đến tháng 3/ 1996, Ông là Ủy viên Thường vụ Huyện ủy A Lưới khóa VI, trưởng phòng Nông nghiệp huyện A Lưới.

Tháng 4 năm 1996 đến tháng 11 năm 1999, Ông giữ chức Phó bí thư Thường trực Huyện ủy A Lưới khóa VII, và từ tháng 12/1999 đến 12 /2000, Ông là Phó Bí thư, Chủ tịch UBND huyện A Lưới.

Từ năm 2001, Ông là tỉnh ủy viên, Bí thư huyện ủy A Lưới khóa VIII, đại biểu HĐND huyện A Lưới các khóa VI, VII, VIII.

Tại cuộc bầu cử Quốc hội khóa XI năm 2002, Ông trúng cử đại biểu Quốc hội và tham gia vào Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khóa XI.

Tháng 10 năm 2004 Ông được bổ nhiệm làm Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh đến 2009 thì nghỉ hưu.

 

 


 

Đại biểu Hòa thượng Thích Chơn Thiện

 

Năm sinh:  01/12/1942

Quê quán:  xã Phú Mỹ, huyện  Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Hòa thượng Thích Chơn Thiện tên thật là Nguyễn Hội. Từ năm 1960 đến tháng 7/1968, Hòa thượng  xuất gia, thọ đại giới và theo học Cử nhân Triết học, Cử nhân Phật học tại Đại học Vạn Hạnh, sau đó Hòa thượng du học ở Mỹ về Cao học Tâm lý Giáo dục; Phó Giám đốc Sinh viên vụ đặc trách hướng dẫn Tâm lý Giáo dục, Đại học Vạn Hạnh, Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Sau khi đất nước thống nhất 4/1975 đến tháng 3/1977, Hòa thượng tham gia làm Trưởng ban Kinh tế và Trưởng ban Nông hội xã Loan, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

Từ 1977-1984, Hòa thượng là phụ tá Viện trưởng Hòa thượng Thích Minh Châu tại Thiền viện Vạn Hạnh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Từ tháng 10/1984 Hòa thượng làm Giảng sư tại chùa Linh Sơn, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Trong thời gian từ năm 1988 – 1992, Hòa thượng được cử làm phụ tá Viện trưởng, kiêm Trưởng ban Học vụ Trường Cao cấp Phật học tại thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp tục con đường học vấn từ năm 1992 đến 1996 Hòa thượng du học ở New Delhi, Ấn Độ và tốt nghiệp Tiến sĩ Phật học. Đến năm 2002, Hòa thượng đã đảm nhận nhiều chức vụ như: Phó Viện trưởng thường trực Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam; Phó Viện trưởng thường trực Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng ban Phật giáo quốc tế; Phó Trưởng ban thường trực, rồi Quyền Trưởng ban Giáo dục tăng ni Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Từ tháng 6 năm 2002, Hòa thượng giữ chức vụ là Ủy viên Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Trị sự Trung ương GHPG Việt Nam, Trưởng ban Giáo dục Tăng Ni Trung ương GHPG Việt Nam; Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế.

Hòa thượng là Đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII, XIII, ứng cử trên địa bàn Thừa Thiên Huế.


 

Đại biểu Đinh La Thăng

 

Năm sinh: 10/09/1960

Quê quán: xã Yên Bình, huyện Ý Yên, Nam Định

Từ 1983-1988,Ông công tác tại Công ty Cung ứng vật tư thuộc Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Sông Đà, là Kế toán viên, Phó kế toán trưởng, Kế toán trưởng công ty, Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Uỷ viên Ban Thường vụ Công đoàn, Bí thư  Đoàn thanh niên Công ty.

Từ 1989-1994 Phó kế toán trưởng, Kế toán trưởng, Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Sông Đà, Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Bí thư Đoàn Thanh niên Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Sông Đà.

Từ 1995-3/2001 Bí thư Đảng uỷ, Phó Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch công đoàn Tổng công ty Sông Đà; Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

Từ 4/2001-10/2003, Ông Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà. Đại biểu Quốc hội Khoá XI, Uỷ viên Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội.

Từ tháng 11/2003-12/2005, Ông được luân chuyển làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Thừa Thiên - Huế.

Tháng 1/2006-12/2008, Ông Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Ông được bầu vào Ban chấp hành Trung ương.

Từ tháng 12/2008, Ông là Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng uỷ,Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, được bầu vào Ban chấp hành Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội Khoá XIII. 

Tại Kỳ họp thứ Nhất, Quốc hội khóa XIII, Ông được Quốc hội phê chuẩn làm Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

Tháng 1/2016, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Ông được bầu vào Ban chấp hành Trung ương Đảng, được Trung ương bầu vào Bộ Chính trị và được phân công làm Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2/2016

 Bản in]